Thứ năm, Ngày 30/01/2025 (Âm lịch: 02/01/2025)T5, 30/01/2025 (ÂL: 02/01/2025)
Tìm kiếm
CẨM NANG

Đều là rau cần nhưng do sinh trưởng trong những điều kiện khác nhau nên tính chất và tác dụng của cần ta và cần tây không hề giống nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về cần ta và cần ta khác cần tây như thế nào nhé.

Một trong những món rau có lợi, nhất là vào mùa đông được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng đó chính là rau cần. Tuy chúng vị không đậm đà như một số loại rau khác, nhưng chính cái vị ấy lại mang đến nhiều công dụng tuyệt vời cho người cao huyết áp, tiểu đường được cải thiện bệnh đấy. Rau cần có hai loại: cần ta và cần tây. Cần ta sinh trưởng ở những nơi ẩm ướt, thường được trồng ở các ruộng nước, nên còn có tên gọi khác là “cần nước”. Còn cần tây mọc ở trên cạn, nên còn gọi là “cần cạn”. Để dùng đúng trong chữa bệnh, ta nên biết rõ tính năng của từng loại nè.

1. Rau cần ta là gì?

Rau cần ta (Oenanthe stolonifera (Roxb.) Wall) hay còn gọi là rau cần nước, cần cơm hay cần ống, thuộc họ hoa tán (Apiaceae). Rau không những chữa đầy bụng, nôn mửa ở trẻ em mà còn điều trị việc tiểu ra máu, tiểu buốt, rắn cắn, bò cạp đốt,...

Đặc điểm

Cần ta thuộc cây thân thảo nhẵn, có chiều cao từ 20 – 60cm. Thân cây xốp, mềm, màu trắng, xanh nhạt hoặc huyết dụ và được chia làm nhiều đốt. Phần thân giữa ở các đốt sẽ rỗng ở bên trong, còn những đốt trên ngọn thường chỉ mang một lá.

Lá cần ta màu xanh đậm, mọc so le và chia thành nhiều thùy. Hai bên mép có hình răng cưa và có bẹ lá to ôm lấy thân, mọc bò dài ngập trong bùn, bén rễ ở những mấu. Cuống lá thì dài từ 3 – 8cm, những lá gần ngọn thường không có cuống. Từ các kẽ lá có thể mọc ra những nhánh con có thể phát triển thành cây mới.

Phần gốc cần ta già thì sẽ cứng và dai hơn. Nó dính liền với chùm rễ và ăn sâu vào lớp bùn để hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Ngoài ra, rễ cây còn mọc rải rác ở một số đốt. Mùa hoa quả sẽ rơi vào dịp tháng 4 – 6, quả mang dáng hình trụ – thuôn và có 4 cạnh lồi.

Phân bố

Rau cần ta có nguồn gốc từ khu vực Đông Á. Ngoài Việt Nam thì cây còn được trồng phổ biến ở các nước khác như: Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ hay Ý để làm lương thực và dược liệu chữa bệnh.

Chúng ưa sống ở những nơi có khí hậu mát mẻ (tầm 15 – 20 độ), ẩm ướt, khu vực có nhiều nước và bùn như sông, hồ, ao, ruộng. Đây là loại cây sinh sản vô tính, phát triển bằng cách đâm chồi ở các kẽ lá.

Bộ phận dùng

Toàn cây (dùng tươi hoặc phơi khô) đều có giá trị dược liệu và được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc chữa bệnh.

Thành phần hoá học

Rau cần ta chứa 0,066% tinh dầu; 1,4% tro; 1,51% Protein; Sắt; 0,28% chất béo; Canxi; 2,47% Carbohydrate; đạm; đường; Photpho; Caroten; axit hữu cơ cùng các loại vitamin như: A, B1, B2, P và C.

2. Tác dụng của rau cần ta

Rau cần ta có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe của con người, phải kể đến như:

- Chống viêm gan: Rau cần ta có các hoạt chất giúp hạn chế sự nhân lên của virus viêm gan B. Rau cần ta rất tốt cho những bệnh nhân bị tổn thương gan cấp, xơ gan, gan nhiễm mỡ,...

- Thanh nhiệt

- Hạn chế đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn

- Chữa các triệu chứng sốt, cảm

- Rau cần ta giã nát còn có tác dụng điều trị áp xe, rắn cắn, bò cạp đốt,...

3. Rau cần ta khác cần tây như thế nào?

Về đặc điểm, phân bố

Khác với cần ta, rau cần tây chủ yếu sống trên cạn. Thân mọc đứng cao khoảng 1m, có rãnh dọc. Lá ở gốc có cuống, chỉ chia là ba thùy, dạng hình tam giác. Các lá giữa và ở ngọn sẽ không có cuống, cũng chia ba thùy, xẻ 3 hoặc không chia thùy luôn. Hoa có màu trắng hay xanh lục và được xếp thành tán.

So với cần ta có nguồn gốc vùng Đông Á thì cần tây lại đến từ vùng ôn đới ẩm. Cây ưa khí hậu ẩm mát, chịu được lạnh, không chịu được nắng nóng nên sau khi di nhập vào nước ta, chúng chỉ phát triển tốt trong các mùa đông – xuân.

Về công dụng

- Rau cần ta

Hạ huyết áp: Cần ta chứa nhiều chất xơ, không chất béo, lại ít đường nên rất tốt cho bệnh cao huyết áp. Người bệnh có thể dùng bằng cách nấu cháo ăn 2 – 3 bữa/tuần, sau một thời gian huyết áp sẽ ổn định hơn.

Giải độc cơ thể: Hàm lượng Albumin có trong cần ta là một chất rất ít có trong các loại rau khác. Nó có thể chống tiêu khát, giải độc cơ thể, đặc biệt là ngộ độc kim loại nặng. Bạn có thể dùng nước ép cần ta cả rễ sẽ có tác dụng tốt hơn.

Cải thiện chứng thiếu máu: Cần ta có chứa một hàm lượng chất sắt, Photpho tương đối nhiều giúp cho những người bị chứng thiếu máu được cải thiện. Bạn có thể dùng chúng xào với thịt bò càng có hiệu quả hơn.

Giảm ho, viêm phế quản: Bệnh này rất hay gặp vào mùa đông, nhất là trẻ em và người già. Để điều trị bệnh nhẹ, bạn có thể dùng nước ép cần ta hòa thêm chút muối rồi hấp cách thủy cho nước nóng thì uống sẽ có tác dụng.

Lưu ý: Người mắc chứng ngứa hoặc vẩy nến thì không nên dùng nhiều bởi nó có chứa Arachidon – chất xúc tác cho phản ứng viêm tấy khiến bệnh lâu khỏi hơn.

- Rau cần tây

Dưới đây là các công dụng của cần tây:

Giảm lượng cholesterol cao: Cần tây có chứa một loại hợp chất “độc nhất vô nhị” gọi là 3-n-butylphthalide (tên viết tắt là BuPh) có tác dụng làm giảm lượng lipid máu (hay còn gọi là mỡ máu) trong cơ thể đó.

Phòng tránh lở loét: Điều này thì đa số mọi người ít biết đến về cần tây nè. Nó có thể giúp ngăn ngừa và giảm hình thành các vết loét gây đau đớn. Theo nghiên cứu năm 2010, cần tây được cho rằng có chứa chiết xuất Ethanol, vì thế, đặc biệt hữu ích trong việc bảo vệ thành ống tiêu hóa khỏi tình trạng lở loét.

Hỗ trợ giảm cân: Cần tây đặc biệt rất ít calo và là thực phẩm quý giá giúp bạn giảm cân đấy. Nó không những giàu dinh dưỡng mà còn giúp điều chỉnh quá trình trao đổi chất béo lipid, hỗ trợ việc giảm cân một cách hiệu quả.

Bảo vệ cơ thể khỏi ung thư: Cùng với cà rốt, thì là, ngò tây và củ cải, cần tây có chứa các hợp chất ngăn ngừa tổn thương tế bào gọi là Polyacetylene. Nó đã được chứng minh việc giảm độc tố và chống lại các nguyên nhân hình thành ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư ruột và bệnh bạch cầu.

4. Cách sử dụng rau cần ta

Chế biến món ăn

Ra cần ta có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon khác nhau, vừa tạo thêm hương vị cho món ăn, vừa tốn cho sức khỏe: bò xào, mực xào, miến trộn, nộm, bún cá, canh sườn non...

Nước ép rau cần ta

Bạn có thế lấy rau cần ta ép lấy nước để uống, vừa giải khát vừa tốt cho sức khỏe. Nước ép rau cần ta giúp hạn chế tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, mất ngủ, ngủ không ngon,...

5. Lưu ý khi sử dụng rau cần ta

Hi vọng qua bài viết trên, các bạn sẽ hiểu thêm về hai loại rau cần phổ biến ở nước ta: cần ta và cần tây. Do sinh trưởng ở điều kiện khác nhau nên tính chất và tác dụng cũng khác nhau. Để dùng đúng trong chữa bệnh, ta nên biết rõ tính năng của từng loại nhé.

Dưa lưới là loại quả thường có hình bầu dục, da quả màu xanh, khi chín thường ngả xanh vàng và có các đường gân trắng đan xen như lưới nên có tên gọi là dưa vân lưới (gọi ngắn là dưa lưới).

Thịt quả dưa lưới thường màu vàng da cam nghiêng vàng đỏ, có vị ngọt thanh. trọn lượng quả dưa lưới rơi vào khoảng 1.5 - 3.5 kg.

Dưa lưới có nguồn gốc từ châu Phi và Ấn Độ. Người Ai Cập là người đầu tiên trồng giống cây này, ban đầu dưa lưới nhỏ và ít ngọt, sau thời gian nó không ngừng phát triển cho đến nay trở thành loại trái to và ngọt.

Dưa lưới cung cấp rất nhiều tiền vitamin A (β-carotene), vitamin C, các loại dinh dưỡng như vitamin E và axit folic là những chất chống oxy hóa quan trọng trong quá trình biến dưỡng dinh dưỡng của con người.

1. Các loại giống dưa lưới phổ biến hiện nay

1.1. Dưa lưới ruột xanh


Dưa lưới ruột xanh thuộc họ bầu bí, tên khoa học là Cucumis melo. Dưa lưới ruột xanh có dáng tròn hoặc dài tùy từng giống, mỗi quả nặng từ 1.5 - 3.5kg, lớp vỏ bên ngoài có màu xanh đan xen với các đường vân nổi màu trắng như có một lớp lưới bọc bên ngoài. Phần ruột bên trong của dưa có màu xanh nhạt, vị ngọt thanh và giòn.

Tuy nguồn gốc từ Châu Phi và Ấn Độ nhưng hiện nay dưa lưới ruột xanh đã được trồng rộng rãi trên khắp thế giới bởi vị ngon và những giá trị dinh dưỡng mà nó đem lại cho sức khỏe.

1.2. Dưa lưới vàng ruột xanh


Dưa lưới vàng ruột xanh có màu sắc lớp thịt bên trong tương tự như dưa lưới ruột xanh, nhưng lớp vỏ ngoài có màu vàng nhạt và nhiều đường gân trắng sáng tạo thành lớp lưới bọc bên ngoài.

Giống dưa lưới này có dáng tròn và nặng khoảng 1.5 - 2.5kg, khá dễ trồng, thuộc loại thân leo và ra quả quanh năm, sinh trưởng tốt ở nhiều loại khí hậu khác nhau nên rất được ưa chuộng.

Dưa lưới vàng ruột xanh chín có vị ngọt và mềm kèm theo hương thơm nhẹ nhàng, ăn dưa lưới vàng ruột xanh giúp cho hệ tim mạch được khỏe hơn và giúp phòng ngừa ung thư hiệu quả.

1.3. Dưa lưới ruột xanh Nhật Bản


Đây là một giống dưa lưới được nhiều người biết đến, được thu hoạch hàng năm tại Nhật Bản và có giá thành cao hơn so với các loại dưa lưới khác, nhưng chất lượng quả của chúng được đánh giá rất cao.

Dưa lưới ruột xanh Nhật Bản có thịt dày và rất giòn, mỗi quả nặng trung bình khoảng 1.3 - 1.4kg, chúng tự thụ phấn và cho năng suất cao khoảng 3 - 4 vụ/ năm.

1.4. Dưa lưới Ananas


Đây là loại dưa thuộc giống xạ hương, nguồn gốc từ Trung Đông. Giống dưa lưới Ananas mang hương vị đặc trưng của dưa lưới, có mùi thơm dịu và đậm vị ngọt.

Dưa lưới Ananas có hình bầu dục, vỏ ngoài khá dày, có màu vàng và nhiều đường vân lưới đan xen vào nhau. Ruột của quả dưa lưới Ananas có các màu từ trắng kem đến cam nhạt.

1.5. Dưa lưới Apollo


Với vẻ ngoài bắt mắt, mùi thơm hấp dẫn và vị ngọt thanh rất ngon nên dưa lưới Apollo khá phổ biến trên thị trường. Dưa lưới Apollo khá giống với loại dưa vàng nhưng có màu sắc sáng hơn, thịt mềm và nhiều nước hơn.

1.6. Dưa lưới ruột vàng (Giống Mỹ)


Dưa lưới ruột vàng có thịt màu vàng cam, mùi thơm nồng đậm và vị ngọt thanh tự nhiên rất hấp dẫn và là loại dưa lưới phổ biến nhất hiện nay. Dưa lưới ruột vàng rất mọng nước nên được dùng như là một loại trái cây giải nhiệt, dưa có vỏ mỏng, thịt dày và nặng khoảng từ 1.5 - 4kg/quả.

1.7. Dưa lưới ruột vàng (Giống châu Âu)


Dưa lưới ruột vàng giống châu u cũng có mùi thơm, thịt ngọt có màu vàng cam đặc trưng và quả tròn như những giống dưa lưới khác.

Lớp vỏ bên ngoài của loại dưa lưới giống châu u này có màu xanh đậm và đan xen với các đường gân trắng sáng, bên cạnh đó, trên thân vỏ còn xuất hiện các đường rãnh kéo dài từ đầu đến đuôi quả, chia quả thành những múi cau giống nhau.

1.8. Dưa lưới Gallia


Dưa lưới Gallia được phát triển từ Israel và được trồng phổ biến ở các nước khu vực Đông Nam Á, nó còn có cái tên khác là Sarda. Dưa lưới Gallia có dáng tròn, lớp vỏ bên ngoài được bao bọc bởi những lớp gân sần sùi và sẽ chuyển sang màu vàng khi chín, có thịt ngọt và thơm.

Mỗi quả dưa lưới Gallia nặng khoảng 1kg, phần thịt có màu vàng cam, xanh nhạt hoặc màu trắng tùy vào từng giống cụ thể nhưng đều có vị ngọt và thơm.

1.9. Dưa lưới Hami


Bởi vì có nguồn gốc từ Hami của tỉnh Tân Cương, Trung Quốc nên dưa lưới Hami còn có cái tên khác là dưa lưới Hami Trung Quốc, hiện nay trên thị trường đã có hơn 100 giống dưa lưới Hami khác nhau. Dưa lưới Hami có dáng hình bầu dục, thịt giòn và có vị rất ngọt.

1.10. Dưa lưới New Century Melon


Dưa lưới New Century Melon có xuất xứ từ Đài Loan, dáng thuôn dài hình bầu dục, vỏ mỏng và có gân mịn hơn so với những loại dưa lưới khác, vỏ và thịt của dưa lưới New Century Melon đều có màu vàng cam, vị ngọt đậm và mùi thơm hấp dẫn.

1.11. Dưa lưới Santa Claus


Có nguồn gốc từ Tây Ban Nha, dưa lưới Santa Claus còn được gọi là dưa Giáng sinh hay Piel de Sapo (Da cóc). Dưa lưới Santa Claus có hình trứng, dáng bầu dục và hơi dài, vỏ dày màu xanh sẫm với các đường vân nằm ngang.

Thịt của dưa lưới Santa Claus có vị ngọt khá giống với trái dưa lê và có màu từ trắng sang xanh nhạt theo hướng từ trong ra ngoài.

1.12. Dưa lưới Select Rocket


Đây là loại dưa lưới có nguồn gốc từ vùng New Zealand, thịt ngọt thanh mát và có mùi thơm đặc trưng, được sử dụng khá nhiều để làm món tráng miệng, các loại đồ uống giải nhiệt cho mùa hè.

1.13. Dưa lưới Skyrocket


Dưa lưới Skyrocket được sử dụng phổ biến hơn hẳn so với giống dưa lưới Select Rocket, có thời gian thu hoạch ngắn và dễ trồng. Giống dưa lưới này có dáng quả tròn, màu xanh lá cây hoặc màu vàng, vị ngọt đậm và hương thơm tươi mát.

1.14. Dưa lưới ngọt


Dưa lưới ngọt là loại thường dùng để làm các món salad, có dáng tròn hoặc thon dài hình bầu dục tùy theo từng loại giống, nặng từ 3 - 9kg/quả.

Dưa lưới ngọt có vỏ ngoài mịn màu xanh nhạt và vị ngọt thanh nhẹ nhàng.

1.15. Dưa lưới Valencia Melon


Dưa lưới Valencia Melon có tên gọi khác là dưa Mùa đông Valencia, là loại dưa lâu đời và rất phổ biến, thích hợp để bảo quản lâu ngày bởi nó có vỏ ngoài khá dày, thậm chí có thể giữ nguyên mùi vị và chất lượng nếu được bảo quản tốt trong mùa đông.

1.16. Dưa lưới Nhật Reiwa


Dưa lưới Nhật Reiwa còn được gọi là dưa lưới Lệnh Hòa Nhật Bản, có dáng tròn đều, vỏ ngoài màu xanh nhạt với các đường gân nổi trắng xám. Thịt quả có màu vàng cam đậm, mềm và dày, vị ngọt đậm rất mọng nước và hương thơm thoang thoảng.

2. Cách chọn và bảo quản dưa lưới ngon

Cách chọn dưa lưới ngon

Dưa lưới có rất nhiều loại trên thị trường hiện nay và hương vị cũng không giống nhau, nhưng bạn hãy tham khảo cách chung để chọn được dưa lưới ngon sau đây nhé:

Dưa lưới nên có màu xanh đan xen với các đường vân trắng xám, vân càng nổi rõ thì dưa càng ngọt.

Bạn nên chọn những quả có trọng lượng vừa phải, không quá nặng cũng không quá nhẹ.

Hãy chọn những quả dưa lưới có mùi thơm nhẹ nhàng đặc trưng của dưa lưới, không nên chọn những quả có mùi khác lạ, vì chúng có thể đã bị hỏng.

Khi chọn dưa lưới, bạn hãy thử lắc nhẹ quả dưa rồi đưa sát ngay tai để nghe, nếu có âm thanh phát ra tức là dưa lưới đã chín, có thể chọn mua.

Cách bảo quản dưa tươi ngon

Để giữ cho dưa lưới được ngon và sử dụng được lâu hơn, bạn hãy tham khảo một số cách bảo quản sau đây nhé:

·       Dưa lưới chín có thể bảo quản được trong nhiều ngày nếu để ở nơi khô ráo, nhưng bạn không nên để dưa lưới mới mua về vào tủ lạnh nhé, vì nó có thể để lại mùi hương làm ảnh hưởng đến các thực phẩm khác đấy.

·       Để bảo quản dưa lưới chín, bạn hãy dùng màng nhựa bọc dưa lưới lại rồi cho vào hộc đựng hoa quả trong tủ lạnh, thêm vào đó, bạn nên bảo quản dưa lưới ở nhiệt độ từ 0-15 độ C sẽ giúp dưa có được độ tươi ngon mong muốn. 

1 ... 9 10 11
Vận hành và phát triển bởi Techreal.vn